Hơn 90% dân số Việt Nam hay mắc các bệnh răng miệng phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do chăm sóc vệ sinh răng miệng hầu như chưa chưa đúng cách. Những kiến thức về răng miệng cũng như kỹ năng chăm sóc răng miệng ở nước ta vẫn chưa thật sự rộng rãi. Người dân không có thói quen đến viện để thăm khám răng định kỳ. Dưới đây PKĐK Tâm Bình An đưa ra một số bệnh lý răng miệng thường gặp phải mà mọi người nên lưu ý.
10 Bệnh Răng Miệng Phổ Biến Nhất Hiện Nay
1 Sâu răng:
Nhắc đến bệnh răng miệng phổ biến nhất đó là Sâu Răng. Được hiểu là tổn thương do mất tổ chức cứng của răng, khi bạn ăn thức ăn bám vào khiến cho vi khuẩn bám lại và sinh sôi gây tình trạng sâu răng. Răng sữa hay răng đã thay đều sẽ bị sâu răng nếu như các bạn không vệ sinh đúng cách. Sâu răng còn dễ dàng nhận biết qua sự thay đổi màu sắc, lỗ hổng trên răng. Sâu răng nhẹ thì thường không gây đau, sâu răng nặng hơn gây ê buốt hay đau thoáng qua, sâu răng nặng còn gây ra cơn viêm tủy răng đau dữ dội.
Nguyên tắc điều trị: nên lưu ý điều trị dự phòng cho trẻ em, điều trị càng sớm càng tốt tránh để biến chứng viêm tủy răng trong tương lai. Dự phòng bằng cách chải răng một cách kỹ càng, dùng chỉ tơ nha khoa, nước súc miệng.
2 Viêm tủy răng:
Viêm tủy răng thường có nhiều dạng, có thể bị đau dữ dội, đau thoáng qua, hay không đau nhưng chúng đều được tiến triển âm ỉ và chỉ biểu hiện khi viêm cấp hay thấy sưng tấy vùng chân răng.
Nguyên tắc điều trị quan trọng nhất là phải làm sạch hết chiều dài ống tủy, hàn kín ống tủy, việc này đòi hỏi trang thiết bị đầy đủ, chụp hình Xquang kiểm tra kỹ càng. Có thể điều trị xong trong một lần hay vài lần.
3 Viêm nướu:
Bệnh này là dạng nhẹ của bệnh nha chu (viêm nha chu), cao răng và mảng bám là nguyên nhân gây kích ứng, gây sưng nề, mẩn đỏ, chảy máu, hơi thở hôi, co nướu, thay đổi màu sắc…
Nguyên nhân: vệ sinh răng miệng kém, hút thuốc nhiều, bị bệnh đái tháo đường, giảm miễn dịch, phản ứng với thuốc, thay đổi nội tiết tố ( ở những phụ nữ mang thai, trẻ em tuổi dậy thì, dùng thuốc tránh thai…), khô miệng, làm răng giả sai quy cách.
Điều trị: Vệ sinh đúng cách (chải răng, dùng chỉ tơ nha khoa, dùng kèm nước súc miệng) và cạo vôi răng định kỳ giúp bạn ngăn ngừa hiệu quả viêm nướu.
4 Bệnh viêm nha chu:
Viêm nướu, cao răng tích tụ lâu ngày mà không được kiểm soát sẽ dẫn đến viêm nha chu: xuất hiện những túi lợi sâu, tích tụ nhiều vi khuẩn gây, mảng bám, gây tiêu xương quanh răng, bị co tụt nướu, răng lung lay và là nguyên nhân hàng đầu gây mất răng ở tuổi trung niên và với người cao tuổi. Người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay có tỷ lệ mất răng cao, chủ yếu là do bệnh nha chu không được điều trị đầy đủ.
Điều trị: Bệnh này hoàn toàn có thể kiểm soát tốt nên khi có dấu hiệu nên đi khám bác sĩ sớm.
5 Nứt răng, nứt gãy chân răng:
Nguyên nhân cũng giống như trường hợp răng sứt mẻ. Có thể nứt vỡ đột ngột và có đau ngay lập tức hay bị nứt không có triệu chứng và nặng dần theo thời gian: ăn nhai cảm thấy ê buốt, buốt khi bạn uống nước lạnh, cơn đau tự nhiên dữ dội. Chẩn đoán dựa vào mắt thường và chụp phim Xquang, đôi khi không thấy được đường nứt gãy trên phim.
Điều trị: Bọc răng sứ, liên hệ bác sĩ chữa tủy nếu có viêm tủy không hồi phục, bỏ mảnh răng nứt nếu đã tách rời, phải nhổ răng nếu nứt gãy quá sâu dưới chân răng.
6 Biến chứng do răng khôn:
Là răng mọc muộn nhất (từ 17 – 21 tuổi) và thường chúng sẽ không đủ chỗ trên cung hàm nên hay bị mọc lệch, ngầm, lợi trùm gây nhiều biến chứng: viêm quanh thân răng, dắt thức ăn gây sâu răng số 7, gây tiêu xương, đẩy nhóm răng phía trước xô lệch…
Điều trị: Nên đi khám khi bạn phát hiện răng khôn sớm và nhổ răng khôn trước khi gây biến chứng, nhổ răng khôn thường sẽ an toàn và nhẹ nhàng. Đặc biệt đối với phụ nữ mang thai sức đề kháng giảm có răng khôn lợi trùm rất dễ bị sưng đau, xử lý khó khăn do xử lý hạn chế dùng thuốc và can thiệp phẫu thuật.
7 Răng sứt mẻ:
Nguyên nhân: Thường bạn sẽ gặp khi nhai mạnh vật cứng, tật nghiến răng, ăn hay uống quá nóng, quá lạnh, chấn thương…
Điều trị: Nếu như bị nhẹ thường không cần điều trị gì. Với vết mẻ răng lớn gây ê buốt hay ảnh hưởng thẩm mỹ, bạn có thể điều trị trám răng thẩm mỹ, tiến hành bôi thuốc chống ê buốt, trám răng thông thường, nặng hơn có thể phải điều trị tủy hay làm răng sứ, mặt dán sứ veneer vì có những vị trí trám răng sẽ khó lưu giữ và hay bị bong vết trám khi ăn nhai.
8 Mất răng:
Có thể bạn sẽ bị mất một răng, vài răng hay cả hàm răng khi tuổi cao. Mất răng gây ra việc khó khăn trong vấn đề ăn nhai, răng di chuyển, sai lệch khớp cắn, mất thẩm mỹ, tiêu xương…
Điều trị: làm răng giả có thể tháo lắp hoặc cố định. Để làm răng cố định có thể mài răng thật làm cầu răng sứ hoặc nghiên cứu thêm phương pháp trồng răng Implant trong xương rồi làm răng trên Implant. bạn không nên để tình trạng mất răng quá lâu, điều trị sẽ phức tạp và tốn kém hơn.
9 Đau quai hàm (viêm khớp thái dương hàm):
Gây ra cơn đau ở vùng hàm, mặt, vùng tai hoặc cổ, khó khăn khi ăn nhai, nói, há miệng, có thể có tiếng lục cục khi bạn há và ngậm miệng.
Nguyên nhân: do bạn bị chấn thương, viêm khớp thái dương hàm, thoái hóa thứ phát khớp thái dương hàm, rơi vào trạng thái stress, tật nghiến răng, khớp cắn sai…
Điều trị theo nguyên nhân và phối hợp: liệu pháp tâm lý, dùng thuốc giãn cơ, giảm đau, can thiệp phẫu thuật, máng nhai, điều chỉnh răng và các nguyên nhân do răng, khớp cắn.
10 Răng ngả màu, đổi màu:
Màu sắc răng sẽ khác đi với bình thường có thể do nhiều nhóm nguyên nhân: nhiễm màu nội sinh (quá trình dùng thuốc lâu, bệnh bilirubin máu cao bẩm sinh – răng sữa màu xanh, bị nhiễm màu Porphyrin – răng màu nâu đỏ), nhiễm màu ngoại sinh (do thức ăn, cũng có thể do uống nước uống có màu, các vi khuẩn sinh màu, các vết trám răng…), nhiễm fluor, mòn răng, sau điều trị tủy, sau chấn thương gây chết tủy răng…
Điều trị theo nguyên nhân: loại bỏ các mảng bám, thay đổi môi trường miệng, tẩy trắng răng, dán răng sứ veneers với nhũng trường hợp nhiễm màu nặng
“Chuyên khoa Răng-Hàm-Mặt của phòng khám đa khoa Tâm Bình An là một trong những chuyên khoa mũi nhọn trong việc định hướng phát triển của phòng khám, luôn được trang bị đồng bộ đầy đủ các loại máy móc thuộc thế hệ tốt nhất, mới nhất, hiện đại nhất tại Việt Nam. Bên cạnh đó là Đội ngũ nha sĩ, bác sĩ, y tá đầu ngành có nhiều năm làm việc tại bệnh viện lớn, được đào tạo một cách bài bản, hứa hẹn sẽ đem lại nhiều dịch vụ tốt nhất cho quý khách hàng.
Xem Thêm: Khám Tiền Hôn Nhân Là Gì