Bệnh glôcôm là gì? Chính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra mù lòa. Bệnh vẫn đang ngày một gia tăng trong cộng đồng. Mặc dù vậy, cũng có không ít người chưa có những hiểu biết cần thiết về căn bệnh này và dẫn đến tâm lý chủ quan trong việc phòng ngừa, phát hiện và điều trị.
Bệnh glôcôm (còn gọi là cườm nước, thiên đầu thống) là nguyên nhân thứ ba gây bệnh mất thị lực và mù lòa ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đứng sau bệnh đục thủy tinh thể (cườm khô) và các bệnh lý đáy mắt. Kết quả điều tra nhanh của các bệnh gây mù lòa ở người từ 50 tuổi trở lên năm 2015 của Bộ Y tế cho biết: người bệnh bị mù lòa do glôcôm chiếm 6,5% trên tổng số nguyên nhân gây mù lòa ở người từ 50 tuổi trở lên.
Các chuyên gia đã ước tính năm 2020 có đến 76 triệu người trên thế giới bị glôcôm, con số này sẽ tăng lên đến hơn 111 triệu người vào năm 2040. Trước những mối nguy hiểm từ căn bệnh trên, các chuyên gia cũng khuyến khích mọi người nên hiểu rõ các thông tin liên quan đến bệnh glôcôm để có thể chủ động hơn trong việc phòng ngừa, phát hiện và điều trị tốt căn bệnh này. Cùng PKĐK Tâm Bình An tìm hiểu thêm về bệnh glôcôm là gì qua bài viết sau đây!
Bệnh glôcôm là gì?
Bệnh glôcôm thường được biết đến với nhiều tên gọi khác như là:
- Cườm nước
- Thiên đầu thống
Bệnh này xảy ra chủ yếu khi các tế bào hạch võng mạc và dây thần kinh thị giác bị tổn thương bởi áp lực bên trong mắt (nhãn áp) lúc này bị tăng quá mức bình thường. Điều này còn gây ra cản trở quá trình truyền tải tín hiệu từ mắt đến não, ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực và đến thị trường. Theo thời gian, thì thị trường của người bệnh sẽ bị thu hẹp lại, thị lực của người bệnh sẽ giảm dần và dẫn đến mù lòa nếu không sớm được điều trị sớm và đúng cách.
Kiểm tra nguy cơ mắc bệnh glôcôm (cườm nước)
Bệnh glôcôm (cườm nước) thường có diễn tiến một cách âm thầm, nếu như người bệnh không kịp thời phát hiện và không có hướng điều trị, bạn sẽ có thể bị mất thị lực vĩnh viễn..
Tầm soát ngay!
Có nhiều cách để phân loại bệnh glôcôm. Hiện nay, thì bệnh glôcôm đều được chia thành 3 nhóm chính theo cơ chế bệnh sinh:
- Glôcôm nguyên phát: glôcôm nguyên phát góc đóng; glôcôm nguyên phát góc mở
- Glôcôm thứ phát: glôcôm thứ phát góc đóng; glôcôm thứ phát góc mở; glôcôm thứ phát hỗn hợp
- Glôcôm bẩm sinh: glôcôm bẩm sinh nguyên phát; glôcôm thứ phát ở trẻ nhỏ; glôcôm có trong các hội chứng bất thường bẩm sinh
Trong đó, glôcôm có góc mở thường sẽ có tiến triển âm thầm nên hầu hết bệnh nhân sẽ không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào bất thường nào ở giai đoạn sớm của bệnh.
Nguyên nhân gây glôcôm là gì?
- Trên 40 tuổi
- Gia đình nếu như có người bị bệnh glôcôm
- Bệnh lý nền (đái tháo đường, bệnh tăng huyết áp, các bệnh tim mạch, một số hội chứng bẩm sinh…)
- Các vấn đề ở mắt (chứng viễn thị, cận thị, sau chấn thương hoặc phẫu thuậtở mắ….)
- Sử dụng thuốc steroid đường uống hoặc dùng để nhỏ mắt
Các triệu chứng của bệnh glôcôm là gì?
Đối với những trường hợp glôcôm mãn tính (góc đóng và góc mở): người bệnh thường sẽ rất khó nhận biết các triệu chứng glôcôm ngay từ giai đoạn đầu do bệnh này diễn ra một cách thầm lặng. Cũng chính vì vậy, mà bệnh tình thường chỉ được phát hiện trong các buổi khám mắt định kỳ hoặc nếu như bệnh đã tiến triển, ảnh hưởng đến thị lực hoặc thị trường.
Trong trường hợp này có một số dấu hiệu cảnh báo không được rõ ràng và không đặc hiệu như:
- Mắt cảm thấy bị nặng
- Mỏi mắt
- Cơn nhức mắt nhẹ thoáng qua
- Nhìn đèn có quầng xanh đỏ và lóe sáng nhẹ
- Thường phải dụi mắt
- Tầm nhìn bị thu hẹp
Tuy nhiên, trong một trường hợp cơn glôcôm bị cấp tính, người bệnh sẽ kèm theo các triệu chứng tại mắt và toàn thân rầm rộ của tình trạng tăng nhãn áp như sau:
- Bị đau một bên đầu và mắt cùng bên dữ dội
- Bị giảm thị lực, tầm nhìn mờ như có sương mù trước mắt
- Nhìn thấy nhiều quầng tán sắc khi nhìn vào đèn ban đêm
- Kích thích chảy nước mắt sống
- Nôn hoặc cảm thấy buồn nôn
- Người bị mệt lả
Khám lâm sàng chuyên khoa mắt tại khoa mắt Phòng Khám Tâm Bình An:
- Mí mắt bị sưng
- Đỏ mắt và cương tụ rìa
- Phù giác mạc
- Tủa sau giác mạc (glôcôm do viêm màng bồ đào, glôcôm sắc tố, hội chứng Posner …)
- Đồng tử bị giãn, giảm phản xạ đồng tử
- Teo mống, dính mống, mống vồng và tân mạch mống
Khám gai thị: bị lõm gai rộng, teo gai, xuất huyết gai và cạnh gai
Soi góc tiền phòng: Phân loại góc dính hoặc góc áp, phân độ hẹp của góc
Thăm dò chức năng và chẩn đoán hình ảnh
Đo thị lực: bị giảm thị lực
Đo thị trường: bị giảm thị trường, có ám điểm
Đo nhãn áp: Nhãn áp cao hoặc bị dao động
Chụp hình màu đáy mắt: tổn thương đĩa thị, có hiện tượng xuất huyết gai, quy luật ISNT
Chụp cắt lớp OCT: Giảm lớp sợi thần kinh và bị giảm tế bào hạch
Nếu có những dấu hiệu bệnh kể trên, bạn hãy liên hệ ngay với khoa mắt PKĐK Tâm Bình An để được khám và điều trị kịp thời.
Xem Thêm: Các Thành Phần Của Thuốc Tránh Thai